Na2Co3 Là Chất Gì? Na2Co3 Có Kết Tủa Không? Những Điều Cần Biết Về Na2Co3
--- Bài mới hơn ---
Natri cacbonat, còn gọi là sođa, là một loại muối cacbonat của natri có công thức hóa học là Na 2CO 3. Natri cacbonat là một muối bền trong tự nhiên, thường có trong nước khoáng, nước biển và muối mỏ trong lòng đất. Một số rất ít tồn tại ở dạng tinh thể có lẫn canxi cacbonat.
Na 2CO 3là muối natri không kết tủa (tất cả các muối của natri đều tan). Trong điều kiện thường, Na 2CO 3khan là chất bột màu trắng, mùi nồng. Nhưng khi để lâu trong không khí, thì Na 2CO 3xuất hiện hiện tượng chảy nước. Ở một số phản ứng hóa học, Na 2CO 3tạo muối kết tủa do gốc -CO 32- tạo kết tủa với các ion kim loại như Ca 2+, Mg 2+. Vì thế chúng được ứng dụng rất nhiều trong việc lọc nước hay làm mềm các loại nước được liệt kê trong sách giáo khoa hóa học 12 như nước cứng tạm thời, nước cứng vĩnh cửu.
Độ tan của các hiđrat chứa nhiều phân tử nước tăng theo nhiệt độ, còn của monohiđrat thì ngược lại. Trong không khí, decahiđrat Na 2CO 3.10H 2O dễ mất bớt nước kết tinh, tạo thành bột trắng vụn Na 2CO 3.5H 2 O.
Độ hòa tan trong nước của Na 2CO 3 là 22 g/100 ml (20 °C)
Khi đã tìm hiểu kỹ càng tính chất hóa học của Na 2CO 3,chúng ta không những biết được Na 2CO 3có kết tủa hay không, mà còn biết được cách nhận biết cũng như các tính chất đặc trưng của Na 2CO 3
Với tác dụng gây kết tủa các ion không tan, làm mềm nước của Soda người ta áp dụng loại hóa chất này vào thực tiễn cho:
+ Xử lý làm tăng pH cho hồ bơi
+ Công nghiệp luyện thủy tinh, Cilicat
+ Ứng dụng làm chất tẩy rửa (có nhiều trong thuốc tẩy)
+ Công nghiệp thực phẩm.
+ Sản xuất keo dán gương, thủy tinh lỏng.
Tác dụng của hóa chất Soda (Na2CO3) trong xử lý nước hồ bơi là gì?
Canxi, Magiê, một số chất khác là những khoáng chất tồn tại dưới dạng ion hóa trị 2: chủ yếu là Ca2+, Mg2+ gây ra hiện tượng nước cứng. Ảnh hưởng của nước cứng tới cơ thể và sức khỏe con người là rất tiêu cực. Soda được biết đến với tác dụng làm tăng độ pH cho nước hồ bơi. Với một lượng mg vừa đủ bạn sẽ trả lại mức cân bằng pH cho nước một cách dễ dàng khi chỉ số pH đang xuống thấp mà lại an toàn không độc hại.
Cách sử dụng: Hòa tan soda với nước với liều lượng từ 1 – 3kg cho 100m3 nước /lần rồi rãi quanh mặt hồ.
Natri cacbonat có sẵn trong tự nhiên: trong các hồ muối, muối mỏ và tro của rong biển. Người Ai Cập cổ đã biết khai thác nguồn muối này từ 4000 năm trước, và từ thế kỷ XV – XVI, tro rong biển đã được dùng để sản xuất xà phòng và thủy tinh.
Trước đây trong công nghiệp thì Na 2CO 3 được sản xuất theo phương pháp sunfat, còn gọi là phương pháp Leblanc, do nhà hóa học Pháp N.Leblanc (1742 – 1806) đề ra năm 1791. Cụ thể như sau:
- Nung hỗn hợp natri sunfat (Na2SO4) với than (C) và đá vôi (CaCO3) ở 1000 °C, sẽ có hai phản ứng xảy ra:
- Hòa tan hỗn hợp sản phẩm vào nước sẽ tách được CaS không tan ra khỏi Na2CO3. CaS sau đó có thể được dùng để sản xuất lưu huỳnh.
Natri cacbonat ngày nay hầu như được điều chế theo phương pháp amoniac, hay còn gọi là phương pháp Solvay, do nhà hóa học Bỉ E.Solvay (1838 – 1922) đề ra năm 1864. Phương pháp này dựa vào phản ứng hóa học:
--- Bài cũ hơn ---