--- Bài mới hơn ---
Chương 1: Những Khái Niệm Cơ Bản Về Bản Đồ Giáo Khoa
Khái Niệm Cơ Bản Về Viêm Lưỡi Bản Đồ
Phương Pháp Sử Dụng Bản Đồ Giáo Khoa Trong Dạy Học Địa Lý
Chương 2: Hướng Dẫn Khai Thác, Sử Dụng Các Thể Loại Bản Đồ Giáo Khoa
Bài 4. Phương Hướng Trên Bản Đồ. Kinh Độ, Vĩ Độ Và Tọa Độ Địa Lí Tuan 3 Doc
Bản đồ chuyên đề 3 Tran Thi Phung Ha, MSc
Chương 1:
Khái niệm chung
1. Khái niệm về bản đồ
Giới thiệu
Bản đồ là khái niệm phức tạp bao gồm không gian, thời gian, phương hướng, khoảng
cách xa gần, hình tượng sự vật trong không gian và mối tương quan giữa các sự vật
ấy. Hiện tượng địa lí bao gồm nhiều loại, phân bố trong không gian, nhìn thấy được,
không nhìn thấy được, cảm nhận được không cảm nhận được và thay đổi theo thời
gian. Phải chăng do nội dung bản đồ (các đôid tượng, hiện tượng
địa lí) phưc tạp như
vậy nên bản đồ có những đòi hỏi về cơ sở toán học, về phương pháp biểu thị đặc thù
và có cách chọn lựa đối tượng nội dung riêng biệt
Mục tiêu
Sau khi học xong phần này SV có thể
1 Hiểu được những đặc điểm của bản đồ
2 Nắm được những yếu tố nội dung cần phải có trên bản đồ để từ đó đi đến việc
1. Định nghĩa bản đồ
Trước đây người ta thường quan niệm: bản đồ địa lí là sự biểu hiện thu nhỏ một
phần hay toàn bộ bề mặt trái đất lên bản vẽ. Quan niệm trên chưa đầy đủ và chính
xác về bản đồ. Bản đồ không phải là một bức ảnh chụp hàng không hay bức tranh
phong cảnh vẽ thu nhỏ toàn bộ trái đất mà nó còn có khả năng giải thích toàn bộ tính
chất của các đối tượ
ng có trên bản đồ. Mặt khác nói như trên, bản đồ chỉ hạn chế
trong việc biểu hiện những đối tượng có trên bề mặt trái đất, trong khi đó nó còn
biểu hiện những đối tượng hiện tượng phức tạp phân bố trên bề mặt, trong không
gian, dưới lòng đất và cả những hiện tượng đó có thể biến đổi theo thời gian.
Từ việc phân tích những đặc tính cơ bản và nh
ững yếu tố nội dung của bản đồ địa lí
mà các định nghĩa về bản đồ ngày càng chính xác và hoàn chỉnh hơn. Định nghĩa
của nhà bản đồ học người Nga K.A. Salisev được mọi người thừa nhận là đầy đủ và
hoàn chỉnh nhất: “Bản đồ địa lí là mô hình kí hiệu hình tượng không gian của các
đối tượng, hiện tượng tự nhiên và xã hội, được thu nhỏ, được tổng h
ợp hoá theo một
cơ sở toán học nhất định, nhằm phản ánh vị trí, sự phân bố không gian và mối
www.Beenvn.com
Bản đồ chuyên đề 4 Tran Thi Phung Ha, MSc
tương quan giữa các đối tượng và hiện tượng và những biến đổi của chúng theo thời
gian để thoả mãn mục đích yêu cầu đã định trước”.
Muốn như vậy, bản đồ địa lí cần phải có 3 đặc điểm cơ bản: cơ sở toán học, hệ
thống kí hiệu và tổng quát hoá bản đồ
Câu hỏi bài tập
1. Bản đồ khác với bức tranh phong cảnh hoặc ảnh hàng không ở những
điểm nào? Cho ví dụ.
2.1 Cơ sở toán học
Là phương pháp toán học nhằm đảm bảo nguyên tắc và quy luật chuyển bề mặt tự
nhiên của trái đất lên mặt chiếu hình, thu nhỏ kích thước của mặt chiếu hình rồi dùng
phép chiếu hình khai triển bề mặt đó thành mặt phẳng (bản đồ). Mặt chiếu hình là bề
mặt toán học của trái đất đón nhận hình chiếu. Mặt chiếu hình phải được đặ
t sát với
bề mặt tự nhiên của trái đất, trùng với bề mặt nước biển trung bình. Tuỳ thuộc vào
diện tích khu vực cần chiếu và độ chính xác của tỷ lệ bản đồ, người ta có thể chọn
mặt chiếu hình là những mặt khác nhau: mặt phẳng, mặt cầu hoặc elipsoid. Nếu đo
vẽ bình độ tỷ lệ lớn cho một khu vực nhỏ, độ cong trái đất là không đáng k
ể, tất cả
các điểm đều được xem như trên một mặt phẳng, mặt chiếu hình được chọn là mặt
phẳng, không tính đến ảnh hưởng độ cong trái đất. Mặt chiếu hình là mặt cầu
(R=6.371.116 m) trong trường hợp đo vẽ cho khu vực có bán kính khoảng 200km.
Nếu khu vực đo vẽ rộng lớn và cần độ chính xác cao, thì phải dùng mặt chiếu hình là
elipsoid. Quá trình trên được minh hoạ theo hình 2 và 3.
Cơ sở toán h
ọc bản đồ bao gồm:
1 Cơ sở trắc địa: hệ thống các điểm khống chế, kích thước elipsoid, toạ độ và độ
cao các điểm.
2 Tỷ lệ bản đồ
3 Phép chiếu bản đồ
4 Chia mảnh và danh pháp bản đồ
5 Bố cục và khung bản đồ
Cơ sở toán học bản đồ cho phép ta có được tài liệu đúng
đắn về vị trí, hình dạng,
kích thước các yếu tố biểu hiện trên bản đồ. Chiếu thẳng góc xuống mặt phẳng
Thu nhỏ theo tỷ lệ
Chiếu thẳng góc xuống mặt cầu hoặc elipsoid
Thu nhỏ theo tỷ lệ
Biểu thị bằng phương pháp bản đồ
H2: Quá trình xây dựng bản đồ
H1: Quá trình xây dựng bình đồ
www.Beenvn.com
Bản đồ chuyên đề 5 Tran Thi Phung Ha, MSc
2.2 Hệ thống kí hiệu bản đồ
Là phương tiện để phản ánh toàn bộ hay một khía cạnh nào đó của vật thể, đối tượng
hiện tượng. Hệ thống kí hiện bản đồ (ngôn ngữ bản đồ) bao gồm các dạng đồ hoạ,
màu sắc, chữ cái, con số và cả từ ngữ để ghi nhận vị trí không gian của các đối
tượng, đồng thời phản ánh qui luật phát tri
ển của hiện tượng theo thời gian.
Người ta căn cứ vào đặc tính cơ bản của các yếu tố đồ hoạ và màu sắc để phối hợp
chúng với nhau theo những quy tắc và phương pháp trong môn kí hiệu học, ngôn
ngữ học, lí thuyết về màu sắc và có xét đến khía cạnh tâm lí, thẩm mỹ để tạo nên kí
hiệu bản đồ.
Trên bản đồ, kí hiệu phân làm 2 loại: kí hiệu nét và kí hiệu nền
1
Kí hiệu nét: các phương pháp thể hiện kí hiệu nét gồm: phương pháp kí hiệu,
phương pháp tuyến tính, phương pháp đường chuyển động, phương pháp đường
đẳng trị … là những phương pháp thể hiện các đối tượng định vị theo điểm hoặc
đường ngoài thực tế
2 Kí hiệu nền: các phương pháp thể hiện kí hiệu nền gồm: nền chất lượng, vùng
phân bố, đồ giả
i … dùng để thể hiện các đối tượng phân bố theo diện ngoài thực
tế.
2.3 Tổng quát hoá bản đồ
Tổng quát hoá bản đồ là quá trình lựa chọn, phân cấp các đối tượng cần thể hiện lên
bản đồ, trong đó có sự cân đối hài hoà giữa các thành phần của một yếu tố và giữa
các yếu tố với nhau. Mục đích của tổng quát hoá bản đồ là phản ánh chính xác bản
chất của đối tượng và đáp ứng tối ưu yêu cầu đã đặt ra.
Tóm lại
Ta thấy rằng bản đồ là hình ảnh thu nhỏ của bề mặt trái đất lên mặt phẳng. Hay nói
cách khác bản đồ là hình chiếu thu được khi ta thực hiện chiếu bề mặt địa lí của trái
đất lên bề mặt toán học nào đó. Phép chiếu được thự
c hiện theo lưới của các đường
kinh vĩ tuyến. Hệ thống kinh vĩ tuyến trên bản đồ tạo thành lưới chiếu bản đồ. Bề
mặt đón nhận hình chiếu rất đa dạng, nó có thể là hình nón, hình trụ hoặc hình cầu.
Các qui luật toán học dùng để chiếu gọi là các phép chiếu bản đồ cũng rất đa dạng.
Chính vì vậy mà hiện nay người ta đã xây dựng rất nhiều l
ưới chiếu bản đồ khác
nhau. Trong mỗi phép chiếu sự biến dạng về mặt hình học của các lãnh thổ thành lập
bản đồ và giá trị sai số chiếu hình là khác nhau. Đó là một trong những vấn đề cơ
bản của toán bản đồ. Dựa vào các lưới chiếu, chúng ta, những người sử dụng bản đồ
có thể tiến hành đo đạc, tính toán toạ độ các điểm hay các vật thể
trên bản đồ.
Các vật thể, đối tượng, hiện tượng tự nhiên và KTXH được thể hiện trên bản đồ
thông qua hệ thống các kí hiệu qui ước. Hệ thống các kí hiệu bản đồ, hay còn gọi là
ngôn ngữ bản đồ là các dạng màu sắc, chữ viết, con số, đồ hoạ … nhằm thể hiện nội
dung bản đồ. Các bản đồ khác nhau thì có nội dung khác nhau. Yếu tố nội dung bản
đồ bao g
ồm các yếu tố về TN và KTXH. Các yếu tố TN bao gồm: địa hình, hệ thuỷ
văn, lớp phủ thực – động vật … Các yếu tố KTXH bao gồm: các điểm dân cư, các
đối tượng KT-VH-LS-XH, mạng lưới các đường giao thông, ranh giới hành chính.
www.Beenvn.com
Bản đồ chuyên đề 6 Tran Thi Phung Ha, MSc
1 Địa hình (dáng đất) bao gồm: dãy núi, cao nguyên, đồi, đồng bằng, vách đá, khe
sâu, bờ lở, bãi bồi, điểm độ cao.
2 Hệ thuỷ văn bao gồm: ao, hồ, sông ngòi, biển, kênh rạch, mương mán, các loại
hồ chứa nước tự nhiên và nhân tạo, các nguồn nước và các giếng nước
3 Lớp phủ thực vật bao gồm các vùng rừng, đầm lầy qua được và không qua
được, sa mạc, các loại thực v
ật khác nhau phân bố trên khu vực thành lập bản
đồ. Ngoài ra có thể phối hợp với các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, gió)
hình thành thảm thực vật đó. Về động vật, thể hiện các khu vực qui tụ các loài
động vật khác nhau.
4 Các điểm dân cư bao gồm các thành phố, các khu vực làng xã, các điểm dân cư
dọc theo đường giao thông hoặc lẻ tẻ trên các vùng núi cao. Các đối tượng KT-
VHXH như: các trung tâm công nghiệ
p, nhà máy lớn, xí nghiệp, khu chế biến,
khu chăn nuôi, sân bay, các công trình văn hoá công cộng, rạp chiếu phim, nhà
hát, trường học, bệnh viện, lăng tẩm, chùa, nhà thờ, nghĩa trang, tượng đài.
5 Hệ thống đường giao thông bao gồm các loại đường sắt và đối tượng phụ thuộc
như nhà ga, sân ga, cầu vượt các loại đường ô tô: đường nhựa, đất, đá, đường
mòn qua làng, qua rừng
6 Mạng lưới địa giớ
i hành chính chính trị: ranh giới quốc gia, tỉnh, huyện, xã
Tất cả các yếu tố nội dung trên được biểu thị nhiều hay ít, chi tiết hay sơ lược (hoặc
không biểu thị) phụ thuộc vào mục đích, nội dung và tỉ lệ bản đồ cần thành lập.
Tương tự, kích thước của các đối tượng trên bản đồ được lựa chọn phụ thuộc vào tỉ
lệ, mục
đích sử dụng, phương pháp biểu hiện và đặc thù địa phương của khu vực
thành lập bản đồ. 3. Nội dung bản đồ
Mỗi một bản đồ địa lí bao gồm 3 yếu tố: yếu tố nội dung, yếu tố toán học và yếu tố
hổ trợ.
1 Phần giới hạn trong khung bản đồ là yếu tố nội dung bản đồ, tức là sự thể hiện
bản đồ thuần tuý. Yếu tố nội dung bao gồm sự truyền đạt về TN và KT-XH khác
nhau. Các yếu tố TN nh
ư địa hình, thuỷ hệ, thổ nhưỡng, lớp phủ thực vật… và
các yếu tố VH-XH như các điểm dân cư, địa giới hành chính, các đối tượng KT
công nghiệp, hệ thống giao thông, các di tích văn hoá, lịch sử… Các yếu tố nội
dung nhiều hay ít không những chỉ phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ mà còn phụ thuộc
vào mục đích thành lập bản đồ. Yếu tố nội dung bả
n đồ không thể thống nhất trên
các bản đồ khác nhau.
2 Sau yếu tố nội dung thì yếu tố toán học giữ vai trò quan trọng. Yếu tố toán học
chính là những nguyên tắc toán học trong việc thành lập bản đồ. Yếu tố toán học
bao gồm: phương pháp chiếu đồ, tỷ lệ bản đồ, hệ thống lưới trắc địa cơ bản. Hệ
thống lưới tr
ắc địa đảm bảo việc chuyển từ bề mặt tự nhiên sang mặt elipsoid mà
vẫn đảm bảo chính xác. Mỗi bản đồ khác nhau có nội dung, mục đích sử dụng
khác nhau nhưng không thể khác nhau về yếu tố toán học.
3 Yếu tố phụ, hổ trợ bao gồm bản chú giải, bản đồ phụ, đồ thị, lát cắt, số liệu tra
cứu… Yếu tố ph
ụ nhằm bổ sung, giải thích và làm phong phú thêm hình tượng
bản đồ, làm cho việc sử dụng bản đồ được dễ dàng thuận lợi.
www.Beenvn.com
4. Phân loại bản đồ
Để hiểu rõ các loại bản đồ khác nhau ta tiến hành phân loại. Phân loại bản đồ có ý
nghĩa quan trọng trong việc lưu trữ, bảo quản, sử dụng và thành lập bản đồ. Các bản
đồ được phân loại theo: tỉ lệ, lãnh thổ thành lập, mục đích sử dụng và nội dung bản
đồ.
4.2 Phân loại theo lãnh thổ
Bản đồ địa lý có thể phân loại theo lãnh thổ như sau: Bản đồ thế giới (gồm lục địa và
đại dương), bản đồ bán cầu: Đông Tây Nam Bắc. Bản đồ các lục địa chia thành bản
đồ các vùng tự nhiên, các miền, các khu vực quốc gia. Nếu chia theo dấu hiệu hành
chính thì từ bản đồ thế giới chia thành bản đồ các châu, quốc gia, tỉnh huyện, xã …
4.4 Phân loại theo đề mục
Căn cứ vào nội dung chuyên môn của bản đồ, bản đồ địa lý được phân thành 2 nhóm
chính: nhóm các bản đồ địa lý chung và nhóm bản đồ chuyên đề
a. Bản đồ địa lý chung
Bản đồ địa lý chung thể hiện các đối tượng TN, KTXH một cách đồng đều, không
www.Beenvn.com
Các bản đồ này được thành lập bằng cách đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa hoặc từ ảnh
hàng không hoặc kết hợp cả 2 cách. Bản đồ địa hình th
ường có tỷ lệ từ 1: 1.000,
1:10.000, 1:25.000, 1:50.000 và 1:100.000
1 Nhóm bản đồ địa hình khái quát có tỷ lệ từ 1:200.000 đến 1:1.000.000 và được
thành lập từ phương pháp biên soạn bản đồ, nội dung không tỷ mỉ như bản đồ
địa hình, nhiều đối tượng thể hiện phi tỷ lệ
2 Bản đồ khái quát có tỷ lệ nhỏ hơn 1:1.000.000 thường dùng các kí hiệu phi tỷ lệ.
Vì thế bản đồ loại này không đượ
c dùng để tính toán, thu thập các giá trị số lượng
Tất cả các bản đồ từ địa hình tới khái quát đều phản ánh thực tế ở một thời điểm nhất
định. Trong khi đó, thực tế khách quan luôn luôn có sự thay đổi theo không gian và
thời gian. Chính vì thế bản đồ luôn luôn được hiệu chỉnh, điều chỉnh và bổ sung sao
cho nội dung bản đồ phù hợp với thực tế
+Bản đồ chuyên đề về hoàn cảnh tự nhiên (địa lý tự nhiên) Bao gồm:
1 Bản đồ địa chất (địa tầng, nham thạch, kiến tạo, trầm tích đệ tứ, thuỷ địa chất,
khoáng sản có ích … )
2 Bản đồ địa vật lý
3 Bả
n đồ địa hình bề mặt trái đất (bản đồ địa mạo, bản đồ độ cao … )
4 Bản đồ các hiện tượng khí quyển (bản đồ khí tượng, khí hậu … )
5 Bản đồ thuỷ quyển (thuỷ quyển đại cương, nước trên lục địa … )
6 Bản đồ thổ nhưỡng
7 Bản đồ động thực vật
+ Bản đồ dân c
ư Bao gồm:
1 Bản đồ phân bố dân cư
2 Bản đồ thành phần dân cư (dân tộc, nghề nghiệp, tôn giáo, tuổi tác, giới tính … )
3 Bản đồ vận động tự nhiên (sinh tử)
4 Bản đồ di cư, nhập cư
+ Bản đồ kinh tế
1 Bản đồ tài nguyên tự nhiên cùng với sự đánh giá chung về mặt kinh tế
2 Bản đồ công nghi
ệp, lâm nghiệp, nông nghiệp …
www.Beenvn.com
Bản đồ chuyên đề 9 Tran Thi Phung Ha, MSc
3 Bản đồ giao thông vận tải và các phương tiện liên hệ
4 Bản đồ thương nghiệp: nội thương, ngoại thương
+ Bản đồ văn hoá, kỹ thuật
1 Bản đồ hành chính chính trị
2 Bản đồ lịch sử
3 Bản đồ du lịch
Như vậy bản đồ chuyên đề rất phong phú và đa dạng nhưng chúng đều có những đặc
điểm nội dung sau:
1. Trên bản đồ chuyên đề có sự phân chia thành phần chính và phụ.
Những đối tượng thuộc thành phần chính được ưu tiên thể hiện, những đối tượng
phụ có tính chất làm rõ nét hơn các thành phần chính hoặc giúp cho việc đọc bản
đồ được dễ dàng thì sẽ được tổng quát hoá cao hơn
2. Bản đồ chuyên đề thường đi sâu vào nội dung bên trong của hiện tượng,
trong khi bản
đồ địa lý chung chỉ phản ánh đường nét bên ngoài của hiện tượng
4. 5 Phân loại theo đặc tính khác
Có thể phân loại theo một số đặc tính phụ khác như: theo số màu in (bản đồ 2, 3, 4,
6, 8 màu), theo số mảnh (2, 4 mảnh), theo tính chất sử dụng (bản đồ treo tường, để
bản, bỏ túi), theo mục đích sử dụng (nghiên cứu, giảng dạy, du lịch…)
Câu hỏi bài tập
1. Nguyên tắc phân loại bản đồ là phải “liên tục” và “nhất quán” nghĩa
là sao?
2.Nêu tên các nhóm bản đồ theo hình vẽ
3. Các bản đồ sau đây thuộc nhóm nào trong hệ thống phân loại: bản đồ
du lịch và bản đồ hành chính, bản đồ địa lí tự nhiên và bản đồ địa hình,
bản đồ động vật và thổ nhưỡng, bản đồ đất và hiện trạng sử dụng đất.
Bản đồ
địa lí tự
www.Beenvn.com
Bản đồ chuyên đề 10 Tran Thi Phung Ha, MSc
2. Bản đồ chuyên đề
Giới thiệu
1. Định nghĩa bản đồ chuyên đề
2. Nội dung bản đồ chuyên đề và phân loại
1. Định nghĩa bản đồ chuyên đề
Tất cả bản đồ địa lí được phân theo đề mục ra làm 2 loại: bản đồ địa lí chung và bản
đồ chuyên đề
Khi bản đồ địa lý chung thể hiện đồng đều các yếu tố nội dung thì ngược lại, bản đồ
chuyên đề bao giờ cũng có sự phân chia rõ rệt nội dung chính cần làm sáng tỏ và yếu
tố phụ phục vụ cho việc làm rõ nội dung chính. Khi bản đồ địa lý chung trình bày
những y
ếu tố bên ngoài của đối tượng thì bản đồ chuyên đề đi sâu vào nội dung bên
trong của đối tượng. Vì vậy việc vận dụng các phương pháp biểu hiện bản đồ chuyên
đề thường ở trình độ phát triển cao hơn.
Bản đồ địa lí chung bao gồm bản đồ địa hình (tỷ lệ lớn) và bản đồ địa lí khái quát (tỷ
lệ nhỏ). Bản đồ địa hình (topographic map) là bản đồ mà m
ục tiêu chính là miêu tả và
xác định thực thể của bề mặt trái đất một cách trung thực nhất mà nó có thể trong sự
giới hạn của tỉ lệ bản đồ. Thực thể này có là tự nhiên hay nhân tạo. Các thực thể được
trình bày trên bản đồ địa hình dưới dạng vị trí, hình dạng và cao độ. Bản đồ địa hình
thông thường được sử dụng cho nhiều mục tiêu ví dụ như:
– Quản lý hành chánh qu
ốc gia
– Quân sự
– Du lịch và giải trí
– Qui hoạch
– Quản lý tài nguyên
– Địa chính hay định cư
– Giáo dục
www.Beenvn.com
Bản đồ chuyên đề 11 Tran Thi Phung Ha, MSc
H1: Bản đồ địa hình tỷ lệ lớn H2: Bản đồ địa lí khái quát tỷ lệ nhỏ
2. Nội dung bản đồ chuyên đề và phân loại bản đồ chuyên đề
2.1 Nội dung
Bản đồ chuyên đề thể hiện rất chi tiết một mặt, một bộ phận của đối tượng hiện
tượng. Những đối tượng hiện tượng này tồn tại trên mặt đất, trong lòng đất, trong bầu
khí quyển hoặc trong xã hội loài người. Nội dung bản đồ chuyên đề thường hẹp hơn
bản đồ địa lí chung nhưng nó đi sâu biểu hiện nội dung bên trong c
ủa các đối tượng,
hiện tượng và những đặc điểm chi tiết của nó đều được thể hiện rõ ràng chi tiết trên
www.Beenvn.com
Bản đồ chuyên đề 12 Tran Thi Phung Ha, MSc
bản đồ.
1. Các loại bản đồ địa lí tự nhiên
2. Các loại bản đồ kinh tế, văn hoá, xã hội
1. CÁC LOẠI BẢN ĐỒ ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
Các thành phần của môi trường địa lý tự nhiên là địa chất, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, thổ
nhưỡng, thực vật và động vật.
1.1 Bản đồ địa chất
– Bản đồ địa chất , theo nghĩa rộng, bao gồm nhiều loại bản đồ: địa tầng , nham thạch, kiến
tạo, trầm tích đệ tứ, thuỷ địa chất, khoáng sản có ích… Trong các loại bản đồ địa chất
quan trọng nhất là bản đồ địa chất đại cương hay còn gọi là bản đồ địa tầng. Nội dung cơ
bản của bản đồ này là những đườ
ng ranh giới của các loại đất đá lộ ra trên mặt đất có tuổi
khác nhau trước thời kỳ Đệ tứ. Bổ sung cho bản đồ địa tầng là các bản đồ thạch học, trên
đó phân biệt các loại đá khác nhau về thành phần vật chất của chúng.
– Công tác đo vẽ, thành lập bản đồ địa chất gắn liền với sự phát triển của khoa học địa chất.
Ở Vi
ệt nam, công tác nghiên cứu và thành lập các bản đồ địa chất được bắt đầu từ năm
1925 bởi các nhà địa chất Pháp, đã thành lập bản đồ Đông Dương tỉ lệ 1:500.000. Cho
đến năm 1980, Liên đoàn địa chất đã tiến hành thành lập bản đồ địa chất thống nhất trên
cả nước tỉ lệ 1:500.000.
– Bản đồ địa chất là xếp loại các loại đ
á theo tuổi và xác định ranh giới của các loại đá ấy
www.Beenvn.com
Bản đồ chuyên đề 15 Tran Thi Phung Ha, MSc
trên một lãnh thổ nhất định. Thu thập số liệu để thành lập bản đồ địa tầng gồm nhiều
cách: thu thập số liệu thực địa, sử dụng ảnh máy bay, vệ tinh, sử dụng bản đồ địa hình tỷ
lệ lớn để nghiên cứu thực tế. Ví dụ: khi đi nghiên cứu để xây dựng bản đồ địa chất tỷ lệ
1:500.000 người ta chỉ
tìm hiểu kết cấu địa chất qua các vết lộ tự nhiên hoặc nhân tạo kết
hợp với suy luận thông qua địa hình, vỏ phong hoá, đặc tính thổ nhưỡng, thành phần thực
vật … Khi nghiên cứu thành lập bản đồ tỷ lệ lớn hơn, người ta kết hợp với đào hố, khoan
và kết hợp với phương pháp địa vật lý.
– Thành lập bản chú giải cho bản đồ đị
a chất căn cứ vào kí hiệu quy ước thống nhất được
thông qua tại hội nghị địa chất học tại Italia năm 1881. Nội dung bản đồ địa chất được
biểu hiện bằng phương pháp nền chất lượng, kí hiệu và màu sắc được qui dịnh như sau
(H5):
H5: Bản chú giải bản đồ địa chất
– Bên cạnh dùng màu để chỉ kỷ người ta dùng con số để thể hiện thống. Ví dụ: thống
Devon giữa là D2. Người ta dùng kí hiệu chữ thường để chỉ các tổ. Ví dụ tầng Devon
giữa tổ Efeli là D
2
e.
– Các ranh giới địa tầng được biểu hiện bằng một đường mảnh dẻ màu đen. Khi có sự gián
đoạn địa tầng (tầng trẻ tuổi nằm không khớp đều lên tầng có tuổi già hơn) người ta phải
thêm một đường chấm ở trên đường mảnh dẻ màu đen.. ranh giới của các đường đứt gãy
kiến tạo được biểu diễn bằng đường màu đỏ.
– Th
ế nằm của đá được biểu hiện bằng kí hiệu sau: Thế nằm ngang (+), thẳng đứng (?),
nghiêng (⊥).
– Bản đồ địa chất thường kèm theo một hay nhiều cột địa tầng và lát cắt địa chất.
o Cột địa tầng minh hoạ cho bản đồ địa chất về tính liên tục, độ dày, tuổi và thành
phần của các lớp đá được biểu hiện trên bản đồ. C
ột địa tầng bao gồm 4 cột dọc.
Cột thứ nhất ghi tuổi của đá, cột thứ 2 có kí hiệu gạch ghi thành phần của đá, cột
thứ 3 ghi độ dày của các lớp đá tính bằng mét, cột 4 mô tả đặc tính của đá. Cột
địa tầng có tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ bản đồ, nhưng nếu độ dày của các lớp đất đá chênh
l
ệch nhau quá nhiều thì cũng không nhất thiết cứ phải lệ thuộc vào tỷ lệ.
o Lát cắt địa chất được xây dựng trên cơ sở lát cắt địa hình. Sau khi vẽ trắc diện địa
hình, người ta dựa vào bản đồ địa chất mà vạch ranh giới của các lớp đá trên bề
mặt địa hình đó. Người ta tô màu, dùng kí hiệu chữ để biểu hiện tuổi của các lớp
đ
á đó. Lát cắt địa chất vạch ra một cách cụ thể sự liên tục của các lớp đá ở dưới
sâu, độ dày thực và thế nằm của các lớp đá đó www.Beenvn.com
--- Bài cũ hơn ---
Giáo Án Địa Lý 6
Lý Thuyết Một Số Phương Pháp Biểu Hiện Các Đối Tượng Địa Lý Trên Bản Đồ Địa 10
10 Phương Pháp Thể Hiện Nội Dung Bản Đồ, Bạn Biết Được Bao Nhiêu ?
Đo Vẽ Mặt Cắt Địa Hình, Đo Vẽ Mặt Cắt Dọc, Mặt Cắt Ngang
Định Nghĩa Bản Đồ Khái Niệm Tổng Giá Trị Của Khái Niệm Này. Đây Là Gì Bản Đồ Khái Niệm