--- Bài mới hơn ---
Trình Tự Phục Hồi Hoạt Động Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp
Luận Văn: Thủ Tục Phục Hồi Trong Pháp Luật Phá Sản Ở Việt Nam
Luận Văn: Phục Hồi Doanh Nghiệp Theo Luật Phá Sản 2014, Hay
Luật Doanh Nghiệp (Sửa Đổi): Đề Xuất Thay Đổi Khái Niệm Về Doanh Nghiệp Nhà Nước
Khái Niệm, Đặc Điểm Công Ty Hợp Danh
Từ khóa: Khái niệm, mô hình, phát triển, văn hóa doanh nghiệp.
Trong xu hướng tự do hóa thị trường toàn cầu thì sự đa dạng văn hóa (cultural persity) nổi lên như một mối quan tâm chính (UNESCO, 2009), khía cạnh văn hóa nói chung và tiêu chuẩn hóa văn hóa (cultural standardization) ngày càng được quan tâm (Schein, 1984). Mỗi chủ thể kinh doanh đều sở hữu một nền văn hóa vi mô – VHDN, những phần tử hợp thành nền văn hóa vĩ mô là văn hóa quốc gia, dân tộc, tôn giáo, văn hóa ngành nghề quy mô toàn cầu. Văn hóa là một phẩm chất thiết yếu của các tổ chức xuất sắc (Amah, 2006), VHDN mạnh được xác định là một trong những tài sản quan trọng nhất của DN (Denison, 1985).
Từ những năm 1990 đến nay, nhiều nghiên cứu về VHDN Việt Nam đã được công bố, nhìn tổng quan trên phương diện lý thuyết là sự kế thừa các nghiên cứu nền tảng trên thế giới.
Từ những khái niệm trên, tác giả nhận thấy phát triển là một quá trình thay đổi theo hướng không ngừng hoàn thiện hơn nhằm nâng cao giá trị hướng đến tính bền vững. Đối với nhà quản trị, phát triển là một tập hợp chiến lược, sách lược và hành động nhằm thay đổi tổ chức hoặc một phương diện quản trị nào đó theo hướng không ngừng hoàn thiện hơn nhằm thay đổi giá trị hiện tại theo hướng nâng cao hơn, bền vững hơn hoặc phù hợp hóa giá trị hiện tại thành giá trị được nhà quản trị kỳ vọng ở tương lai.
Phạm Xuân Nam (1996) quan tâm VHDN như “hệ thống các ý nghĩa, giá trị niềm tin chủ đạo, nhận thức và phương pháp tư duy được mọi thành viên cùng đồng thuận, ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến cách thức hành động của từng thành viên”, Dương Thị Liễu (2008) nhận xét “VHDN là toàn bộ các giá trị tinh thần mang đặc trưng riêng biệt của DN”, Đỗ Minh Cương (2011) nhìn nhận “VHDN gồm những giá trị, những nhân tố văn hóa mà DN tạo ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh, tạo nên bản sắc của DN, tác động tới tình cảm, lý trí và hành vi của tất cả các thành viên”, Trần Ngọc Thêm (2013) xác định “VHDN là hệ thống các giá trị của DN, được sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động kinh doanh trong mối liên hệ với môi trường xã hội và tự nhiên nhằm mang lại lợi nhuận cho DN thông qua việc đem lại lợi ích cho xã hội”…
Kế thừa các khái niệm trên, theo tác giả “VHDN là tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần có tính bản sắc được kiến tạo nên từ khi hình thành và xuyên suốt quá trình phát triển của DN”. Theo cách hiểu này, VHDN là tổng của hai tập con: (1) giá trị vật chất và (2) giá trị tinh thần có tính đặc thù riêng biệt bản sắc của DN. VHDN có ngay từ giai đoạn khởi sự kinh doanh, dần được hoàn thiện trong tiến trình phát triển của DN, lấy DN làm chủ thể, môi trường xã hội (khách hàng, bạn hàng, đối tác) và tự nhiên (nơi hoạt động, nơi cung cấp nguyên liệu, thị trường tiêu thụ) làm không gian và toàn bộ quá trình tồn tại là trục thời gian.
3.2. Đề xuất khái niệm Phát triển văn hóa doanh nghiệp (corporate culture development) 3.2.1. Đề xuất khái niệm
Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề phát triển VHDN ở Việt Nam và nhu cầu làm rõ khái niệm phát triển VHDN phục vụ việc hình thành các chỉ biểu thực hành quản trị, việc đề xuất một khái niệm độc lập là vô cùng cần thiết. Về bản chất, phát triển VHDN là một tập giao thoa giữa tập khái niệm phát triển và tập khái niệm VHDN, trên cơ sở kế thừa tổng quan các khái niệm phát triển và VHDN, tác giả đề xuất khái niệm: “Phát triển VHDN là quá trình hoàn thiện hệ biểu trưng và phù hợp hóa tính chất của VHDN”. (Hình 1).
3.2.2. Hoàn thiện hệ biểu trưng văn hóa doanh nghiệp
Hoàn thiện hệ biểu trưng VHDN được hiểu là quá trình tạo lập một hệ biểu trưng trực quan (hệ giá trị vật chất) của VHDN trên cơ sở chọn lựa tuần tự từng biểu trưng cụ thể. Tác giả đề xuất hệ biểu trưng của VHDN ở Việt Nam cần có 6 nhóm, 21 biểu trưng:
Biểu tượng (Symbol): Những hình ảnh trực quan ẩn chứa nhiều ý nghĩa bởi văn hóa được tích lũy (Womack, 2005), đại diện cho một ý tưởng – một chỉ báo sâu hơn về chủ thể (DK, 2008). VHDN được thể hiện dưới dạng biểu tượng công khai và việc sử dụng các biểu tượng này tạo ra cảm giác đoàn kết giữa các cá nhân, thể hiện ý thức hệ của DN một cách đơn giản, được nhận diện dễ dàng. Các biểu trưng thuộc nhóm biểu tượng gồm: Đồng phục (uniform), Logo và những Hình tượng biểu trưng khác.
Giá trị chuẩn mực (Espoused values): Được xác định bởi nhóm quản trị cao cấp nhất và thường được công khai (Bansal, 2003), nhằm đạt được hiệu quả tổ chức, hội nhập xã hội và cam kết của tổ chức (Howell & cộng sự, 2012), định hướng cho suy nghĩ, hành vi ứng xử trong DN (Schein, 2012), các giá trị chuẩn mực có vai trò quan trọng trong duy trì ý tưởng của DN và khuyến khích hành vi từ các thành viên. Các biểu trưng thuộc nhóm giá trị chuẩn mực gồm: Giá trị cốt lõi (core values); Sứ mệnh (mission); Tầm nhìn (vision).
Khẩu hiệu (slogan): Là một cụm từ súc tích, ấn tượng, dễ nhớ nhằm gợi lên một ý tưởng, mục tiêu xác định (Stevenson, 2010). Cùng với tên DN và logo, khẩu hiệu hợp thành thương hiệu (Dass & cộng sự, 2014). Khẩu hiệu là cách diễn đạt cô đọng nhất của triết lý hoạt động kinh doanh của DN (Nguyễn Mạnh Quân, 2022). Các biểu trưng thuộc nhóm khẩu hiệu gồm: Câu châm ngôn, thành ngữ (saying, idiom) và Slogan.
Kiến trúc (Architecture): Như sự thừa nhận và đáp ứng các nhu cầu và giá trị mà nó tương tác (Stephen & Kenney, 1994). Kiến trúc là sự mô tả của VHDN được tích hợp với mọi khía cạnh của đời sống, là kết quả của văn hóa (Parvizi, 2009), là biểu hiện của các giá trị, cách thức xây dựng là sự phản ánh quan niệm về cuộc sống. Các biểu trưng thuộc nhóm kiến trúc gồm: Biển hiệu (shop sign); Kiến trúc ngoại thất (architecture design); Kiến trúc nội thất (furniture design).
Nghi lễ (Ceremony): Thể hiện yếu tố biểu tượng, biểu cảm, qua đó niềm tin, cảm xúc và danh tính DN có thể được hình thành và thay đổi, ngoài việc ảnh hưởng đến cá nhân, nghi lễ còn đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì cấu trúc DN và nối kết các cá nhân. Nghi lễ là những hoạt động đã được dự kiến từ trước và chuẩn bị kỹ lưỡng dưới hình thức các hoạt động, sự kiện văn hóa – xã hội chính thức, nghiêm trang, tình cảm được thực hiện định kỳ hay bất thường nhằm thắt chặt mối quan hệ và thường được tổ chức vì lợi ích của những người tham dự (Nguyễn Mạnh Quân, 2022). Các biểu trưng thuộc nhóm nghi lễ gồm: Nghi lễ chuyển giao (transfer ceremony); Nghi lễ củng cố (consolidate ceremony); Nghi lễ liên kết (associate ceremony); Nghi lễ nhắc nhở (remind ceremony).
3.2.3. Phù hợp hóa tính chất văn hóa doanh nghiệp
Phù hợp hóa tính chất VHDN là quá trình sử dụng các nguồn lực và vận dụng các phương thức quản trị nhằm tác động đến tính chất (hệ giá trị tinh thần) của VHDN, làm thay đổi giá trị hiện tại thành giá trị được tổ chức hay nhà quản trị kỳ vọng. Nghiên cứu xác định tính chất VHDN từ lâu được rất nhiều nhà khoa học quan tâm, trên thế giới hiện có hơn 20 mô hình đo lường tính chất VHDN, tiêu biểu như Hofstede (1980) với Lý thuyết kích thước văn hóa (Hofstede’s cultural dimensions); Mô hình Deal & Kennedy (1982); Mô hình ba lớp văn hóa của Schein (1985); Mô hình đánh giá VHDN DOCS (Denison Organisational Culture Survey) của Denision (1990); Mô hình OCAI (Organization Culture Assessment instrument) của Cameron & Quinn (1996); Mô hình kiểm kê VHDN (Organizational Culture Inventory) bởi Cooke & Lafferty (1987), Thomas và cộng sự (1990), Seago (1997), Ingersoll và cộng sự (2000); Core Employee Opinion Questionnaire (Buckingham & Coffman, 2000)… Tuy nhiên hiện tác giả nhận thấy ở Việt Nam thì OCAI của Cameron & Quinn có khả năng ứng dụng cao vì: mô hình đơn giản nhưng bao quát, bốn dạng văn hóa gia đình; văn hóa thứ bậc; văn hóa thị trường; văn hóa sáng tạo có tính đại diện cao và tương thích với không gian văn hóa Việt Nam; OCAI giúp có cái nhìn trực quan bao quát về VHDN hiện tại tương ứng với mốc thời gian chọn khảo sát và kỳ vọng tương lai, từ đó có thể đưa ra những chiến lược điều chỉnh VHDN phù hợp nhằm tăng khả năng thích ứng với sự thay đổi của môi trường (bên trong và bên ngoài); OCAI có tính đa dụng bản hỏi đơn giản với 24 biến quan sát, thống kê, tính toán giá trị giản đơn, dễ thực hiện, không tốn kém chi phí.
Với nghiên cứu nhằm hoàn thiện hệ biểu trưng VHDN thì mô tả VHDN thông qua quan sát (observational), xác minh biểu trưng (artefactual approach) là biện pháp khả dụng nhất nhằm cung cấp các minh chứng hữu hình về thực trạng hệ biểu trưng trực quan của VHDN. Biên bản xác minh với các phúc đáp được thiết kế dưới dạng có hoặc không có cho 24 tiêu chí thuộc 6 nhóm biểu trưng đã trình bày. Sau khi tính toán các giá trị tỷ lệ sở hữu hệ biểu trưng VHDN, phân loại mức độ sở hữu hệ biểu trưng theo 5 nhóm:
Trong các nghiên cứu về phát triển VHDN thì vấn đề quan trọng nhất đặt ra cho người nghiên cứu là căn cứ vào đâu để có thể đánh giá được sự phát triển của VHDN, nói một cách khác thì vấn đề ấy có nghĩa là lấy gì làm thước đo sự phát triển của VHDN, giải quyết bài toán này, tác giả giả định các giá trị nghiên cứu thu được ở Bảng 2.
Ghi chú: n: giá trị ở hiện tại (now); w: giá trị mong đợi ở tương lai (wish); c, h, m, a: giá trị số thu được sau thống kê khảo sát OCAI
Theo lý thuyết của Cameron & Quinn (1999) thì:
Để có giá trị số chỉ thị xu hướng phát triển về tính chất của VHDN, tác giả sử dụng giá trị (d: develop) là hiệu số của giá trị mong đợi tương lai và giá trị cảm nhận hiện tại: c d = c w – c n, h d = h w – h n, m d = m w – m n, a d = a w – a n, nếu c d mang giá trị dương thì tính chất C phát triển và ngược lại nếu cd có giá trị âm thì tính chất C suy giảm, tương tự với tính chất H, M, A.
Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất phương pháp xác định mức độ phát triển VHDN:
Bước 1. Xác minh hệ biểu trưng trực quan (hệ biểu trưng gồm 24 biểu trưng), sau đó tính tỷ lệ sở hữu biểu trưng VHDN bằng công thức:
Với: X: tỷ lệ sở hữu hệ biểu trưng trực quan
x: số lượng biểu trưng đã sở hữu
Bước 2. Đo lường tính chất VHDN bằng mô hình OCAI, tính toán và xác định giá trị (dmax) của C, H, M hoặc A (tỷ lệ dạng VHDN nổi trội ở hiện tại).
Bước 3. Xác định mức độ phát triển VHDN bằng công thức (đề xuất trên cơ sở quan niệm và mô hình nghiên cứu phát triển VHDN của tác giả):
Với: D: mức độ phát triển VHDN
X: tỷ lệ sở hữu hệ biểu trưng trực quan
(d) max: tính chất VHDN trọng tâm ở hiện tại
Sau khi tính toán mức độ phát triển của VHDN, tác giả đề xuất xếp các mức độ này thành 5 nhóm (qua kết quả này, người nghiên cứu đã sắp xếp (sort) được danh sách mong muốn):
Với: D: mức độ phát triển VHDN
X: tỷ lệ sở hữu hệ biểu trưng trực quan
(d) max: tính chất VHDN trọng tâm ở hiện tại
Mức độ phát triển VHDN được đề xuất phân thành 5 nhóm: VHDN Rất không tròn vẹn; VHDN không tròn vẹn; VHDN trung bình; VHDN tròn vẹn; VHDN rất tròn vẹn.
Sự phân nhóm này cho phép sắp xếp, so sánh VHDN của các DN khác nhau theo cùng 1 thang độ (có thể áp dụng cho các trường hợp các công ty khác nhau, công ty con trong công ty mẹ, các tổ chức nói chung).
Trên phương diện lý thuyết, nghiên cứu cũng đã đề xuất 1 hệ biểu trưng VHDN cho bối cảnh mới gồm 6 nhóm và 24 biểu trưng thành phần. Tác giả đề xuất cần thừa nhận Bộ nhận diện thương hiệu, Bộ quy tắc ứng xử, Mạng xã hội và Trang tin điện tử là những biểu trưng mới của hệ biểu trưng VHDN ở Việt Nam hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Amah, E. (2006). Human Resource Management. Amethyst Publishers Port Harcourt.
- Andrews, L., Higgins, A., Andrews, M. W., & Lalor, J. G. (2012). Classic grounded theory to analyse secondary data: Reality and reflections. The Grounded Theory Review, 11(1), p.15-25.
- Bansal, P. (2003). From issues to actions: The importance of inpidual concerns and organizational values in responding to natural envi-ronmental issues. Organization Science, 14(5), p.520.
- Bùi Thế Cường & Đỗ Minh Khuê (2006). Một lịch sử ngắn về quan niệm phát triển. Tạp chí Khoa học xã hội, Viện KHXH vùng Nam Bộ, số 10(98)/2006, tr.178.
- Cameron, K. & Quinn, R. (1999). Diagnosing and Changing Organizational Culture: Based on the Competing Values Framework. Reading, Massachusetts: Addison Wesley.
- Dass, M., Kohli, C.; Kumar, P.; Thomas, S. (2014). A study of the antecedents of slogan liking. Journal of Business Research. 67, p.12.
- Davenport,T.O. (1998). The integration challenge: managing corporate mergers”. Management Review 87, p.28.
- Deal T. E. & Kennedy, A. A. (1982). Corporate Cultures: The Rites and Rituals of Corporate Life. Harmondsworth, Penguin Books, 1982.
- Deal, T.E. & Kennedy, A.A. (2000). Corporate Cultures. Addison- Wesley.
- Denison, D.R. (1985). Corporate Culture and Organizational Effectiveness: A Behavioural Approach to Financial Performance. Wiley-Interscience.
- DK – Dorling Kindersley Limited (2008). Signs and Symbols. p.6.
- Đỗ Minh Cương (2001). Văn hóa kinh doanh & triết lý kinh doanh, Nxb Chính trị Quốc gia.
- Dương Thị Liễu (2008). Bài giảng Văn hóa kinh doanh. Đại học Kinh tế Quốc dân, tr.234.
- Harris, R.J. (1985). A primer of multivariate analysis. 2nd Ed. New York: Academic Press.
- Hofstede, G.H. (2001). Culture’s Consequences: Comparing Values, Behaviors, Institutions, and Organizations Across Nations. Sage Publications.
- Howell, A., Kirk-Brown, A., & Cooper, B. K. (2012). Does congruence between espoused and enacted organizational values pdict affec-tive commitment in Australian organizations. The International Journal of Human Resource Management, 23(4), p.731-747.
- Johnson, G. (1987). Strategic Change and the Management Process. Blackwell, Oxford.
- Johnson, G. (1992). Managing strategic change: Strategy, culture & action. Long Range Planning 25(1), p.28.
- Jonsen, K., Galunic, C., Weeks, J., & Braga, T. (2015). Evaluating espoused values: Does articulating values pay off?. European Management Journal, 33(5), p.332-340.
- Lewin, K. (1951). Field Theory in Social Science. Harper and Row: New York.
- Marx, K. (1844). The economic and philosophic manuscript of 1844. London: Lawrence & Wishart.
- Marx, K. (1875). Critique of the Gotha programme, English translation. New York: International Publishers.
- Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Nxb Lao động xã hội.
- Nguyễn Mạnh Quân (2015), Giáo trình Đạo đức kinh doanh và văn hóa công ty, NXB ĐH Kinh tế quốc dân
- Orphan, S. (2006). Blackwell adds 59 journal titles. College & Research Libraries News 67 (2): p.77.
- Parvizi, E. (2009). National architecture from the perspective of cultural identity. Journal of national studies, p.3.
- Pettigrew A. (1979). On studying organizational cultures. Administrative Science Quaterly, 24(4), p.580-581.
- Phạm Xuân Nam (1996). Văn hóa và kinh doanh. Nxb Khoa học Xã hội, tr.21.
- Schein, E. (1984). Coming to a new awareness of organizational culture. Sloan Management Review 25, p.3-16.
- Schein, E.H. (2012). Organizational Culture and Leadership – VHDN và sự lãnh đạo, Nxb Thời đại, p.42-45.
- Schumpeter, J. (1989). Business cycles: a theoretical, historical and statistical analysis of the capitalist process. Philadelphia: Porcupine.
- Sen, A. K. (1988). The Concept of Development in H. Chenery and T.N. Srinivasan, eds. Handbook of Development Economics (Amsterdam: North Holland, 1988), p.14-20.
- Smirch, L. (1983). Concepts of culture and organizational analysis. Administration Science Quaterly, 28 (3), p.339-342.
- Smith, A. (1776). A n inquiry into the nature and causes of the weahh of nations. Republished; edited by R.H. Campbell and A.S. Skinner. Oxford: Clarendon Press.
- Smith, E. (2008). Using secondary data in educational and social research. NY: McGraw-Hill Education.
- Stephen, F & Kenney, B.S. (1994). Cultural influences on architecture. Texas Tech University.
- Stevenson, A., (2010). Oxford Dictionary of English (Vol. III). Oxford University Press. doi:10.1093/acref/9780199571123.001.0001.
- Thomas, A. (2000). Meanings and Views of Development. Poverty and development in the 21st Century, Oxford University Press, Oxford.
- Trần Ngọc Thêm (2013). Những vấn đề văn hóa học lý luận và ứng dụng, Nxb Văn hóa văn nghệ.
- UCC- Universal Copyright Convention, Geneva text (1952). Article VI Archive 2012-11-25 at the Wayback Machine.
- UNESCO (2009). UNESCO World Report – Investing in Cultural Diversity and Intercultural Dialogue. The United Nations Educational, Cultural and Scientific Organization, 7 place de Fontenoy 75352 Paris 07 SP (France), p.1.
- Vũ Tuấn Huy (2012). Xã hội học và phát triển bền vững. Tạp chí Xã hội học số 4(120), 2012, tr.38.
- Womack, M. (2005). Symbols and Meaning: A Concise Introduction. California: AltaMira Press, 2005.
CORPORATE CULTURE DEVELOPMENT IN VIET NAM: PROPOSED CONCEPT AND RESEARCH MODEL
Master. NGUYEN QUANG TRUNG
Lecturer, Hoa Sen University
ABSTRACT:
In the context of increasing globalization and international economic integration, the standardization and persification of corporate culture are being received more and more attention. By using the method of secondary research and desk research, the author proposed the concept “Corporate culture development is the process of perfecting the symbolic system and fitting the nature of corporate culture” and the model, research methods and calculations related to this proposed concept. It is expected that results os this research will be a useful reference source for managers, managers of enterprises and scientists.
Keywords: Concept, model, development, corporate culture.
--- Bài cũ hơn ---
Để Phát Triển Bền Vững, Doanh Nghiệp Cần Gì?
Khái Quát Về Sự Phát Triển Bền Vững Doanh Nghiệp
Hành Chính Văn Phòng Và Những Khái Niệm Cơ Bản
Khái Niệm Văn Phòng Đóng Là Gì? Những Điều Cần Biết Về Văn Phòng Đóng
Khái Niệm Văn Phòng Là Gì? Chức Năng Ra Sao?