Mệnh Đề Quan Hệ Và Đại Từ Quan Hệ: Khái Niệm, Phân Loại Và Cách Sử Dụng
--- Bài mới hơn ---
Mênh đề quan hệ là một chủ điểm ngữ pháp quan trọng và khá khó trong tiếng Anh. Để giúp các em học sinh nắm chắc được phần kiến thức này, tienganhk12 xin cung cấp một bài tổng hợp đầy đủ các thông tin về mệnh đề quan hệ như khái niệm, phân loại và đặc biệt là các cách sử dụng đơn giản, dễ hiểu.
Mệnh đề quan hệ (Relative clause) là một mệnh đề hụ được nối với mệnh đề chính của câu bằng một trong các từ như: who, whom, which, that, or whose… Mệnh đề quan hệ dùng để giải thích rõ hơn về danh từ đứng trước nó.
(2) The items, which are believed to be family heirlooms, included a grandfather clock worth around £3,000.
2. Các loại mệnh đề quan hệ
Mệnh đề quan hệ có hai loại: mệnh đề quan hệ xác định và mệnh đề quan hệ không xác định. Bây giờ chúng ta sẽ phân biệt cách sử dụng hai loại mệnh đề này.
Là mệnh đề được dùng để cung cấp thông tin cần thiết về danh từ mà nó đề cập tới. Nó không thể bị bỏ ra khỏi câu, vì nếu không có nó câu sẽ không đủ nghĩa.
2. Không có dấu phẩy (,) và có thể dùng THAT
- Do you know the girl who started in grade 7 last week?
- Can I have the pencil that I gave you this morning?
- A notebook is a computer which can be carried around.
- I won’t eat in a restaurant whose cooks smoke.
- I want to live in a place where there is lots to do.
- Yesterday was a day when everything
3. Thường đứng sau the + noun. Ngoài ra chúng có thể được dùng sau mạo từ a, an + danh từ hoặc danh từ số nhiều không có the, và những đại từ như all, none, anybody, somebody, ….
+ I like the bike which my father gave me on my birthday very much
+ Somebody who must be a naughty boy made my window broken when I was not at home.
4. Mệnh đề quan hệ xác định thường được đặt ngay sau the+ danh từ hoặc đại từ, nhưng đôi khi chúng bị tách ra bởi một từ hoặc 1 cụm từ (thường là trạng ngữ).
I saw something in the newspaper which would interest you.
5. Whom là 1 từ rất trang trọng và chỉ được sử dụng trong văn viết. Chúng ta có thể sử dụng who/ that hoặc bỏ đi cũng được!
+ The woman whom we are talking about is a good doctor.
+ The woman (who/ that) we are talking about is a good doctor.
6. That thường theo sau các từ như something, anything, everything, nothing, all và trong so sánh nhất.
+ Is there anything that we must pay attention to?
+ It is the most delicious that I’ve ever tasted.
1. Là mệnh đề cung cấp thông tin về danh từ mà nó đề cập tới nhưng mệnh đề này có thể bỏ đi mà không làm ảnh hưởng đến ý nghĩa hay cấu trúc của câu.
2. Có một hoặc hai dấu phẩy (,) và không thể dùng THAT
- My ESL teacher, who came to Germany in 1986, likes to ride his mountain bike.
- The heavy rain, which was unusual for the time of year, destroyed most of the plants in my garden.
- Einstein, who was born in Germany, is famous for his theory of relativity.
- The boy, whose parents both work as teachers at the school, started a fire in the classroom.
- My mother’s company, which makes mobile phones, is moving soon from Frankfurt to London.
- In the summer I’m going to visit Italy, where my brother lives.
3. Có thể được mở đầu bằng các cụm từ như all of, many of + Đại từ quan hệ. Vài cụm từ có thể sử dụng: Some of; Each of; Neither of; Either of; Much of; One, two,… of
+ There were a lot of students gathering at the hall, all of whom looked excited.
+ He was studying all the cameras in the shop, some of which attracted him
4. Đại từ quan hệ which đứng ở đầu mệnh đề quan hệ không xác định có thể được dùng để chỉ toàn bộ thông tin trong phần trước của câu.
+ He keeps asking a lot of questions, which annoys me.
+ She passed the exam without any difficulty, which surprised everyone.
5. Chúng ta không được phép bỏ đại từ quan hệ, ngay cả khi nó là tân ngữ của động từ trong mệnh đề quan hệ không xác định.
+ He told me about
Susan, who he just met at a party.
3. Các đại từ quan hệ (Relative Pronouns)
Làm chủ ngữ hoặc tân ngữ, đại diện ngôi đồ vật, động vật.
Theo sau which có thể là một động từ hoặc một chủ ngữ.
Bổ sung cho cả câu đứng trước nó
Elephants, which are the largest land mammals, live in herds of 10 or more adults.
This is the book which I like best.
He couldn’t read which surprised me.
1. Mệnh đề quan hệ xác định: Là mệnh đề cần phải có trong câu, nếu bỏ đi mệnh đề chính sẽ không có nghĩa rõ ràng. Đối với loại câu này, đại từ quan hệ làm tân ngữ có thể được bỏ đi. Ta có thể dùng từ that thay thế cho who, whom, which…
2. Mệnh đề quan hệ không xác định: Trước và sau mệnh đề này phải có dấu (,). Trường hợp này ta KHÔNG ĐƯỢC dùng từ ” that” thay thế cho who, whom, which và không được bỏ đại từ quan hệ trong mệnh đề này.
+ My father is a doctor. He is fifty years old ➨ My father, who is fifty years old, is a doctor.
+ Mr Brown is a very nice teacher. We studied English with him. ➨ Mr Brown, who(m) we studied English with, is a very nice teacher.
3. Trường hợp bắt buộc dùng that và không được dùng that:
+ We can see a lot of people and cattle that are going to the field.
+ I’ll tell you something that is very interesting.
– Sau các tính từ so sánh nhất, ALL, EVERY, VERY, ONLY:
+ This is the most beautiful dress that I have.
+ All that is mine is yours.
+ You are the only person that can help us.
– Trong cấu trúc It + be + … + that … (chính là …)
It is my friend that wrote this sentence. (Chính là bạn tôi đã viết câu này.)
4. Trường hợp không dùng that: mệnh đề có dấu (,), đại từ quan hệ có giới từ đứng trước.
Or: Peter, with whom I played tennis on Sunday, was fitter than me.
Not: Peter, with who I played tennis on Sunday, was fitter than me.
Trạng từ quan hệ Where, When, Why có thể được sử dụng trong câu hoặc mệnh đề, chúng thay thế cho cấu trúc đại từ quan hệ và giới từ: pposition + which. Cách làm này sẽ làm cho câu dễ hiểu hơn.
5. Mệnh đề quan hệ rút gọn (Reduce relative clause)
Có 6 cách để tạo ra một mệnh đề quan hệ rút gọn, cụ thể như sau:
Nếu động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể chủ động (active), ta dùng cụm hiện tại phân từ (psent participle phrase) thay cho mệnh đề đó. Thao tác: Bỏ đại từ quan hệ và trợ động từ, đưa động từ chính về nguyên mẫu và thêm đuôi – ing.
2. Dùng cụm Phân từ hai (past participle phrase)
Nếu động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể bị động (passive) ta dùng cụm quá khứ phân từ (past participle phrase).
– Dùng khi danh từ đứng trước có các chữ sau đây bổ nghĩa: the only, the first, the second,… the last, so sánh nhất, mục đích.
– Động từ là HAVE/HAD
– Đầu câu có HERE (BE), THERE (BE)
4. Dùng cụm danh từ (đồng cách danh từ )
Dùng khi mệnh đề quan hệ tình từ có dạng: S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ. Cách làm: bỏ who ,which và be.
5. Mệnh đề rút gọn tính từ có dạng be và tính từ/cụm tính từ
Có 2 công thức rút gọn:
Điều kiện 1: Nếu phía trước that là đại từ phiếm chỉ như something, anything, anybody…
Điều kiện 2: Có dấu phẩy phía trước và phải có từ 2 tính từ trở lên.
5.2 Công thức 2: Những trường hợp còn lại ta đem tính từ lên trước danh từ.
Tuy nhiên nếu cụm tính từ gồm cả danh từ ở trong nó thì ta chỉ còn cách dùng V-ing mà thôi.
Tóm lại cách rút gọn loại này khá phức tạp vì nó tùy thuộc vào đến 3 yếu tố: có một hay nhiều tính từ – danh từ đứng trước có phải là phiếm chỉ không có dấu phẩy hay không
Cách làm: Ta sẽ rút gọn mệnh đề thành một tính từ ghép bằng cách tìm trong mệnh đề một số đếm và danh từ đi sau nó, sau đó ta để chúng kế nhau và thêm dấu gạch nối ở giữa. Đem tính từ ghép đó ra trước danh từ đứng truớc who, which…- những phần còn lại bỏ hết. Lưu ý:
+ Danh từ không được thêm “s”
+ Chỉ dùng được dạng này khi mệnh để tính từ có số đếm
+ Các cụm như tuổi thì sẽ viết lại cả 3 từ và gạch nối giữa chúng (two years old à two-year-old)
--- Bài cũ hơn ---